SUPPLY CHAIN ​​ECO-SYSTEM FOR SMEs

Information

Company name
HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP SỬ ANH
Address
Thôn 17, Xã Phú Lâm, Huyện Yên Sơn, Tuyên Quang
Emailvananhsu17@gmail.com
Phone0914287527
Tax code
5000841724
Number of employees
7 people
LOB
Chế biến nông sản

Introduction

Sử Anh TEA Tinh Hoa Trà Việt

 

Đặc sản chè Ngọc Thúy có hương vị thơm, ngon nên được nhiều khách hàng trong và ngoài tỉnh biết đến. Đây là sản phẩm của Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp Sử Anh. Hợp tác xã đã đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu Sử Anh TEA Tinh Hoa Trà Việt, hình. Giống chè Ngọc Thúy có nguồn gốc từ Đài Loan và được đưa vào Việt Nam năm 1994. Chè có nhiều công dụng: Giảm stress, tăng cường sức đề kháng, chống cảm mạo. Giảm nguy cơ mắc bệnh xơ cứng động mạch, tiểu đường...

 

Đặc sản chè Ngọc Thúy có hương vị thơm, ngon, nước chè có vị đậm, người uống cảm nhận được vị đắng dịu sau đó chuyển sang vị ngọt lâu, hương thơm dịu, chè khô có mẫu mã đẹp, đặc biệt là chất lượng ngon, ổn định. Giống chè này rất “khó tính”, cây chè, búp chè cũng khá mảnh mai do đó khi chăm sóc, thu hoạch phải tuân thủ các quy trình nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn VietGAP. Khi trồng phải xen kẽ các cây gỗ cao tạo bóng mát, vừa giữ nước vừa tạo độ ẩm thích hợp cho cây chè phát triển.

 

Theo anh Nguyễn Công Sử, Giám đốc Hợp tác xã, hàng năm Hợp tác xã đều bỏ ra khoản kinh phí vài triệu đồng để gửi mẫu đất về Viện Thổ nhưỡng Nông hóa để phân tích các chỉ tiêu N, K, P, Ca, Mg... làm cơ sở để sử dụng phân bón hợp lý, chuẩn dinh dưỡng, tránh tình trạng cây “bội thực” chất này, nhưng lại “đói” chất kia”.

 

Tất cả phân bón, thuốc trừ sâu bệnh cho chè đều có nguồn gốc hữu cơ. Anh Sử đã chủ động liên hệ với Viện Nghiên cứu, Đào tạo và Tư vấn khoa học công nghệ Việt Nam để nhận được hỗ trợ, cung ứng thuốc phòng trừ sâu bệnh sinh học Anisaf SH-01, đây là thuốc trừ sâu bệnh sinh học được chiết suất 100% từ thảo mộc. Do đó, quá trình sản xuất đảm bảo về môi trường và chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng. Nhờ được chăm sóc tốt nên năng suất chè trung bình đạt từ 6,5 - 7,5 tấn chè búp tươi/ha/năm.

 

Để đảm bảo giữ được hương vị đặc trưng của chè, tất cả chè búp tươi đều được hái bằng tay, theo quy chuẩn 1 tôm 2 lá và chỉ thu hái vào lúc thời tiết râm mát đầu buổi sáng, buổi chiều muộn. Cơ sở sản xuất chè của anh tạo việc làm thường xuyên cho gần 30 lao động địa phương với mức thu nhập trên 3 triệu đồng/người/tháng.

 

Song song với việc chăm sóc chè đúng tiêu chuẩn, anh Sử còn đầu tư nhà xưởng, hệ thống dây chuyền chế biến, bao bì đóng gói chè hiện đại. Đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm chè bằng uy tín, chất lượng. Năm 2013, anh Sử may mắn được “trợ sức” kịp thời khi Trung tâm Khuyến công tỉnh hỗ trợ tiếp tục đầu tư hoàn thiện dây chuyền sản xuất hiện đại, gồm máy sao chè, máy vò chè, máy hút chân không... 

 

Tháng 5-2016, anh Sử được vay 500 triệu đồng với lãi suất ưu đãi theo Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh. Nguồn vốn giúp anh thực hiện dự định đầu tư hệ thống tưới nước hiện đại cho toàn bộ diện tích chè.

 

Cứ 4 - 4,5 kg chè tươi sao được 1 kg chè khô, với giá bán 350 nghìn đồng/kg chè khô trung bình mỗi năm, Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp Sử Anh xuất bán ra thị trường từ 7 - 10 tấn chè khô, thu lãi trên nửa tỷ đồng/năm. Đến nay, sản phẩm chè Ngọc Thúy không chỉ cung cấp cho thị trường trong tỉnh mà còn vươn tới thị trường các tỉnh, thành phố khác như Phú Thọ, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hà Nam, Bắc Giang, TP Hồ Chí Minh...

 

CHÈ ĐẶC SẢN VIETGAP XỨ TUYÊN

 

Thực hiện nguyên tắc “4 đúng” trong trồng chè đặc sản, HTX chè Sử Anh, xã Phú Lâm, huyện Yên Sơn (Tuyên Quang) đã có thương hiệu, mở rộng vùng nguyên liệu, giải quyết việc làm cho nhiều lao động địa phương.

 

Anh Nguyễn Công Sử, Giám đốc HTX Dịch vụ sản xuất nông nghiệp Sử Anh là “con nhà nòi” làm chè. Bố mẹ anh đều là nhân viên nhiều năm gắn bó với Công ty cổ phần chè Mỹ Lâm. Vì vậy ngay từ nhỏ anh đã được tiếp xúc với chè. Đây cũng là lợi thế để anh nắm bắt được các quy trình kỹ thuật chăm sóc cũng như nhận biết được thu hái như thế nào để được chè thơm ngon.

 

Anh Sử khởi nghiệp từ đầu những năm 2000. Tuy nhiên phải đến năm 2011 anh mới bắt tay vào trồng chè đặc sản theo hướng an toàn. Sau 6 năm làm anh nhận thấy, muốn mở rộng thị trường thì không thể dừng lại ở mô hình kinh tế hộ. Vì vậy năm 2017, HTX Dịch vụ sản xuất nông nghiệp Sử Anh ra đời với 7 hội viên.  

 

Trong những năm tháng làm chè, anh Sử cũng có những chuyện đáng nhớ. Đó là chuyện ở xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dương người dân muốn phá bỏ vườn chè đặc sản vì không được giá. Nghe vậy anh về tận nơi vận động thuyết phục, cam kết sẽ thu mua giá 33.000 đồng/kg nếu người dân đảm bảo quy trình chăm sóc sạch, thu hái thủ công và phải 1 tôm 2 lá. Vì thế hơn 2 năm nay người dân ở vùng này không chỉ coi anh là đối tác làm ăn mà còn là bạn. Họ luôn tin tưởng đồng hành cùng anh trong chiến lược phát triển chè sạch đặc sản.

 

Không ngừng nỗ lực, HTX chè Sử Anh đã lớn dần. Khi mới thành lập, HTX có 10 ha sử dụng 20 lao động. Đến nay đã có 30 ha sử dụng trên 50 lao động tại địa phương; đồng thời đã chuyển đổi thay toàn bộ diện tích bằng các giống chè mới có năng suất, chất lượng như chè Ngọc Thúy, chè Bát tiên, chè LDP1; sản lượng trung bình đạt 125 tấn nguyên liệu/năm. Toàn bộ diện tích được áp dụng theo quy chuẩn VietGAP. Tham gia mô hình người nông dân cần tuân thủ nghiêm nguyên tắc “4 đúng” (Đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng thời điểm và đúng phương pháp).

 

Chị Hoàng Thị Mai, thôn 12, xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn cho biết, trong khi cùng giống chè nhiều hộ gia đình không nằm trong vùng nguyên liệu của HTX do tham năng suất nên việc thu hái, chăm sóc không đúng quy trình nên dù năng suất đạt 80 tấn/ha, giá bán chỉ đạt từ 10.000 đến 15.000 đồng/kg nên tổng giá trị đạt xấp xỉ 100 triệu đồng/ha. So sánh diện tích chè thu hái theo yêu cầu của HTX dù năng suất chỉ đạt 40 tấn/ha, nhưng với giá 30.000 đồng/kg thì số tiền thu về đạt 120 triệu/ha. Gia đình chị liên kết gắn bó với HTX được gần 2 năm nay.

 

HTX hiện có 4 loại chè thành phẩm chủ lực, gồm có 2 loại chè Ngọc Thúy và 2 loại chè khô chế biến từ giống Bát Tiên và giống chè LDP1. Trong đó có sản phẩm chè xanh túi lạnh Ngọc Thúy được thị trường khá yêu thích. Bởi khi pha sắc nước trong chén trà sánh vàng, tỏa hương ngào ngạt và khi uống có vị ngọt đọng sâu trong cổ họng.

 

Hằng năm doanh thu từ sản xuất chè của HTX Sử Anh đạt trên 5,75 tỷ đồng. Sản phẩm chè của HTX có mặt tại thành phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc, Nam Định, Hà Nam... Đến năm 2020, HTX phấn đấu mở rộng thêm 20 ha vùng nguyên liệu tại các huyện có diện tích chè shan đặc sản lớn như Na Hang, Lâm Binh.

 

Ông Nguyễn Văn Thuấn, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Tuyên Quang cho biết, HTX Sử Anh là một trong những đơn vị sản xuất chè sạch tiêu biểu của tỉnh. HTX đã được Chi cục xác nhận chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn; toàn bộ sản phẩm của HTX bán ra thị trường đã được dán tem điện tử mã cốt QR để truy xuất nguồn gốc và chống hàng giả.

History

Photos

Preview image
Preview image
Preview image
Preview image
Preview image
Preview image

Location